Bảng Chữ Cái Tiếng Nhật Hiragana – Khó Mà Lại Dễ Thử Ngay

Bảng vần âm Hiragana – Lớp học đào tạo tiếng Nhật giao tiếp N5 sử dụng giáo trình Minano Nihongo.

Khi tham gia học tiếng nhật, bảng vần âm tiếng Nhật là điều cần thiết bạn phải học, biết phương pháp đọc và viết thành thạo. Vậy, có cách nào để học và đọc một cách nhanh chóng và rất đơn giản hiểu nhất không? Nội dung bài viết về sau, chúng tôi sẽ chia sẻ đến bạn đọc các kinh nghiệm học vần âm bằng tiếng Nhật Hiragana nhanh và rất đơn giản dàng nhất.

Bảng vần âm Hiragana – Tiếng Nhật giao tiếp N5 giáo trình Minano Nihongo

Bảng vần âm Hiragana – Lớp học đào tạo tiếng Nhật giao tiếp N5 sử dụng giáo trình Minano Nihongo.

—-

Nhóm học tiếng Nhật trên Group Facebook duy nhất tại Việt Nam có những tính năng sau:

– Nhóm được tự động hóa chia ra thành từng nhóm bài học kinh nghiệm, từng nhóm Lever.

– Sau lúc tham gia chỉ có vào nhóm bài đúng Lever để học cùng các bạn khác.

– Khi đạt đến Lever cao hơn nữa thì lại chuyển qua nhóm bài khác để học với đúng những đối tượng người dùng đang học bài đó.

– Không phải đi tìm nhóm, tạo nhóm để học chung, tất cả đã có trong một nhóm.

I. Cách học bảng vần âm tiếng Nhật Hiragana nhanh nhất

1. Cách nhớ

So với những bảng vần âm khác của nước Nhật thì Hiragana được thẩm định là ít nhất nên cũng rất đơn giản nhớ hơn, lưu trữ dựa trên hình ảnh sẽ là phù hợp hoàn hảo. Mỗi từ Hiragana sẽ tiến hành tượng trưng bằng một hình ảnh cụ thể. Một số chúng ta cũng có thể nghĩ rằng điều này cần có thời gian, nhưng các bạn sẽ ngạc nhiên về hiệu quả của phương pháp này.

2. Đừng viết ra

Hiện nay, do công nghệ phát triển nhiều rồi nên giao tiếp giữa 2 người với nhau thường được tất cả chúng ta thực hiện bằng phương pháp là gõ. Chính vì vậy là việc viết ra nhiều lần để nhớ rõ cũng rất khó khăn. Ngoài ra, học hiragana, học thông qua “đọc” sẽ hiệu quả và nhanh hơn so với học viết tay hai đến ba lần.

3. Thực hành

Khi chúng ta học một chiếc gì đó mới, bạn nên luôn luôn thực hành. Khi chúng ta đào tạo, hãy nhớ những gì bạn đã học, ngay cả những lúc bạn nghĩ rằng bạn không thể đưa ra lời đáp. Bạn càng nỗ lực, bạn càng cố nhớ một thứ gì đó, trí nhớ càng trở nên mạnh mẽ và bạn càng nhớ nó nhiều hơn.

4. Học bảng vần âm tiếng Nhật mọi lúc mọi nơi

Hãy chăm chỉ và học tập chăm chỉ mọi lúc mọi nơi: trong lúc bạn nấu ăn, thao tác làm việc ở trong nhà hoặc ngồi trên xe buýt … trong cả trong phòng tắm. Với cách học này, người Nhật sẽ từ từ tiếp cận nó như một “trận mưa dài”.

Nếu được luyện tập thường xuyên, học bảng vần âm tiếng Nhật dường như thể một món ăn hàng ngày của gia đình; nếu không tất cả chúng ta sẽ cảm thấy bớt nhàm chán hơn nhiều.

Bạn phải có tiếng Nhật sẵn sàng để học bất kể khi nào bạn rảnh. Trong thời đại công nghệ, hầu hết bạn không bỏ lỡ điện thoại thông minh thông minh hoặc Tablet. Hãy để họ đóng một vai trò hữu ích trong việc khiến cho bạn học tiếng Nhật trực tuyến mọi lúc, mọi nơi.

Học trực tuyến với âm thanh và hình ảnh sống động sẽ không còn làm bạn chán. Bạn cũng có thể tải các bài hát tiếng Nhật yêu thích về điện thoại thông minh, học và chơi cùng một lúc. Thêm vào đó, các ứng dụng học tiếng Nhật trên điện thoại thông minh thông minh ngày này sẽ khiến cho bạn tăng điểm nhanh hơn rất nhiều!

II. Học bảng vần âm tiếng Nhật Hiragana

Trong tương lai, tất cả chúng ta sẽ cùng tìm hiểu cách phát âm, kết cấu và cách đọc của từng hàng vần âm trong Hiragana nhé.

1. Hàng nguyên âm

あ(a) – い(i) – う(u) – え(e) – お(o)

So với bảng vần âm tiếng Nhật thì hàng này là hàng quan trọng nhất. Nó cũng giống như hàng nguyên âm trong tiếng anh. Nó sẽ quyết định đến cách phát âm của rất nhiều hàng chữ ở phía sau. Chính vì vậy, bạn phải phải nắm rõ chúng. Về cơ bản, các hàng sau đó đều sở hữu cách phát âm là a-i-u-e-u đi kèm với những phụ âm khác nhau. Năm nguyên âm a-i-u-e-o sẽ tiến hành tái diễn liên tục, nên ngay từ ban đầu, bạn phải nắm rõ được cách phát âm chuẩn xác của những nguyên âm này.

  • あ được phát âm giống với chữ “a” trong từ “ba má” hay “cái ca”

あ được phát âm giống với chữ “a” trong từ “ba má” hay “cái ca”あ được phát âm giống với chữ “a” trong từ “ba má” hay “cái ca”

Để ghi nhớ vần âm này, hãy nhìn vào ký tự “A” được lồng trong nó. Trong bảng hiragana, chữ お nhìn cũng tương đối giống với あ, nhưng lại không có ký tự “A” như trên, đây là cách mà chúng ta cũng có thể phân biệt chúng.

  • い được phát âm giống với “I” trong từ “hòn bi” hay “xuyến chi”

い được phát âm giống với “I” trong từ “hòn bi” hay “xuyến chi”い được phát âm giống với “I” trong từ “hòn bi” hay “xuyến chi”

Để ghi nhớ chữ này, hãy nghĩ đến hình ảnh hai con lươn đặt cạnh nhau. Trong tiếng Anh, con lươn là “eel” cũng luôn có cách đọc gần giống với い.

  • う có cách phát âm giống với “u” trong “thầy u” hay “xe lu”

う có cách phát âm giống với “u” trong “thầy u” hay “xe lu”う có cách phát âm giống với “u” trong “thầy u” hay “xe lu”

Trong ảnh, chúng ta cũng có thể thấy một chữ “U” nằm ngang được lồng vào, đây sẽ là phương pháp để bạn ghi nhớ vần âm này.

  • え được phát âm là “ê”, giống như trong “con bê” hay “chê bai”

え được phát âm là “ê”, giống như trong “con bê” hay “chê bai”え được phát âm là “ê”, giống như trong “con bê” hay “chê bai”

Để ghi nhớ vần âm này, hãy liên tưởng đến hình ảnh một con chim với lông mào trên đầu.

  • お có cách phát âm giống với “ô” trong “cái ô” hay “phô bày”

お có cách phát âm giống với “ô” trong “cái ô” hay “phô bày”お có cách phát âm giống với “ô” trong “cái ô” hay “phô bày”

Bạn cũng có thể thấy hai chữ “o” được lồng trong vần âm này sẽ không? Trong bộ gõ tiếng Việt, tất cả chúng ta sẽ gõ chữ “o” hai lần để tạo thành “ô”. Đây sẽ là cách khiến cho bạn ghi nhớ chữ hiragana này.

2. Hàng “k”

  • か(ka) – き(ki) – く(ku) – け(ke) – こ(ko)

Hàng tiếp theo trong bảng vần âm hiragana là hàng “K”. Các bạn chỉ có ghép phụ âm “k” với những nguyên âm cơ bản trong tiếng Nhật để tạo thành cách đọc ka-ki-ku-ke-ko. Trong hàng này, không có trường hợp đặc biệt quan trọng nào cả.

  • か là cách ghép giữa “k” với âm “あ”, ta đọc là “ka”

か là cách ghép giữa “k” với âm “あ”, ta đọc là “ka”か là cách ghép giữa “k” với âm “あ”, ta đọc là “ka”

  • き là việc kết hợp của “k” với âm “い”, có cách đọc là “ki”

 き là sự kết hợp của “k” với âm “い”, có cách đọc là “ki”き là việc kết hợp của “k” với âm “い”, có cách đọc là “ki”

Như trong ảnh, chữ き có hình ảnh tương đối giống với chiếc chìa khóa, trong tiếng Anh đọc là “key”.

  • く là cách ghép giữa “k” với âm “う”, tạo nên “ku”

く là cách ghép giữa “k” với âm “う”, tạo nên “ku”く là cách ghép giữa “k” với âm “う”, tạo nên “ku”

Hãy liên tưởng đến hình ảnh của mỏ chim, phát ra âm thanh “ku ku, ku ku”

  • け là việc kết hợp của “k” với âm “え”, tạo thành “ke”

け là sự kết hợp của “k” với âm “え”, tạo thành “ke”け là việc kết hợp của “k” với âm “え”, tạo thành “ke”

Các bạn thấy đấy, chữ này tương đối giống với cái chum đúng không nhỉ, mà trong tiếng Anh, chum là “keg”.

  • こ là cách ghép giữa “k” với “お”, tạo thành “ko”

こ là cách ghép giữa “k” với “お”, tạo thành “ko”こ là cách ghép giữa “k” với “お”, tạo thành “ko”

3. Hàng “s”

  • さ(sa) – し(shi) – す(su) – せ(se) – そ(so)

Tiếp theo là hàng “S – “. Có một trường hợp ngoại lệ trong hàng này. Khi đi với nguyên âm “I”, ta sẽ sở hữu được cách viết là “shi”, phát âm giống “she” (cô ấy) trong tiếng Anh. Trong hàng này, ta sẽ học các vần âm sa-shi-su-se-so.

  • さ là cách ghép giữa “s” với âm “あ”, ta đọc là “sa”

さ là cách ghép giữa “s” với âm “あ”, ta đọc là “sa”さ là cách ghép giữa “s” với âm “あ”, ta đọc là “sa”

  • し là việc kết hợp của “sh” với âm “い”, có cách đọc là “shi”

し là sự kết hợp của “sh” với âm “い”, có cách đọc là “shi”し là việc kết hợp của “sh” với âm “い”, có cách đọc là “shi”

Đây là trường hợp đặc biệt quan trọng đầu tiên tất cả chúng ta gặp trong bảng vần âm hiragana. Thay vì viết là “si”, ta sẽ viết là “shi”. Nhưng thỉnh thoảng, các bạn sẽ vẫn có thể nhìn thấy cách viết “si” trong romaji.

  • す là cách ghép giữa “s” với âm “う”, tạo nên “su”

す là cách ghép giữa “s” với âm “う”, tạo nên “su”す là cách ghép giữa “s” với âm “う”, tạo nên “su”

  • せ là việc kết hợp của “s” với âm “え”, tạo thành “se”

せ là sự kết hợp của “s” với âm “え”, tạo thành “se”せ là việc kết hợp của “s” với âm “え”, tạo thành “se”

  • そ là cách ghép giữa “s” với “お”, tạo thành “so”

そ là cách ghép giữa “s” với “お”, tạo thành “so”そ là cách ghép giữa “s” với “お”, tạo thành “so”

4. Hàng “t”

た(ta) – ち(chi) – つ(tsu) – て(te) – と(to)

Đây là hàng thứ tư trong bảng hiragana, hàng “T-“. Trong hàng này, các bạn sẽ thấy kỹ thuật ghi nhớ bằng hình ảnh đem lại hiệu quả rõ rệt. Giống với hàng “S-“, hàng “T-“ cũng luôn có các trường hợp đặc biệt quan trọng ở hai chữ ち(chi) và つ (tsu).

Như vậy, ở hàng này, ta sẽ sở hữu được ta-chi-tsu-te-to.

  • た là cách ghép giữa “t” với âm “あ”, ta đọc là “ta”

た là cách ghép giữa “t” với âm “あ”, ta đọc là “ta”た là cách ghép giữa “t” với âm “あ”, ta đọc là “ta”

Ta có thể nhận thấy, chữ “ta” viết bằng ký tự Latinh đã được lồng ngay trong chữ hiragana.

  • ち là việc kết hợp của “ch” với âm “い”, có cách đọc là “chi”

ち là sự kết hợp của “ch” với âm “い”, có cách đọc là “chi”ち là việc kết hợp của “ch” với âm “い”, có cách đọc là “chi”

Dù cũng thuộc hàng T nhưng vần âm này sẽ tiến hành đọc là “chi”, chứ không phải là “ti”.

  • つ là cách ghép giữa “ts” với âm “う”, tạo nên “tsu”

つ là cách ghép giữa “ts” với âm “う”, tạo nên “tsu”つ là cách ghép giữa “ts” với âm “う”, tạo nên “tsu”

Học bảng vần âm tiếng Nhật – つ là cách ghép giữa “ts” với âm “う”, tạo nên “tsu”

Đây lại là một trường hợp ngoại lệ khác, tất cả chúng ta sẽ đọc là “tsu” thay vì “tu”.

  • て là việc kết hợp của “t” với âm “え”, tạo thành “te”

て là sự kết hợp của “t” với âm “え”, tạo thành “te”て là việc kết hợp của “t” với âm “え”, tạo thành “te”

Học phát âm bảng vần âm tiếng Nhật – て là việc kết hợp của “t” với âm “え”, tạo thành “te”

  • と là cách ghép giữa “t” với “お”, tạo thành “to”

 と là cách ghép giữa “t” với “お”, tạo thành “to”と là cách ghép giữa “t” với “お”, tạo thành “to”

Học vần âm tiếng Nhật – と là cách ghép giữa “t” với “お”, tạo thành “to”

5. Hàng “n”

な(na) – に(ni) – ぬ(nu) – ね(ne) – の(no)

  • な là cách ghép giữa “n” với âm “あ”, ta đọc là “na”

な là cách ghép giữa “n” với âm “あ”, ta đọc là “na”な là cách ghép giữa “n” với âm “あ”, ta đọc là “na”

Bảng vần âm tiếng Nhật – な(na) – に(ni) – ぬ(nu) – ね(ne) – の(no)

  • に là việc kết hợp của “n” với âm “い”, có cách đọc là “ni”

に là sự kết hợp của “n” với âm “い”, có cách đọc là “ni”に là việc kết hợp của “n” với âm “い”, có cách đọc là “ni”

Cách phát âm tiếng Nhật – に là việc kết hợp của “n” với âm “い”, có cách đọc là “ni”

  • ぬ là cách ghép giữa “n” với âm “う”, tạo nên “nu”

ぬ là cách ghép giữa “n” với âm “う”, tạo nên “nu”ぬ là cách ghép giữa “n” với âm “う”, tạo nên “nu”

Phát âm bảng vần âm tiếng Nhật – ぬ là cách ghép giữa “n” với âm “う”, tạo nên “nu”

Như trong ảnh, vần âm này được biểu tượng hóa bằng hình ảnh sợi mì, mà mì trong tiếng Anh là “noodles”, có cách đọc của âm đầu giống với “nu”.

  • ね là việc kết hợp của “n” với âm “え”, tạo thành “ne”

ね là sự kết hợp của “n” với âm “え”, tạo thành “ne”ね là việc kết hợp của “n” với âm “え”, tạo thành “ne”

Cách đọc bảng vần âm tiếng Nhật – ね là việc kết hợp của “n” với âm “え”, tạo thành “ne”

Chữ ね được hình ảnh hóa bằng con mèo, và trong tiếng Nhật, con mèo là ねこ.

  • の là cách ghép giữa “n” với “お”, tạo thành “no”

の là cách ghép giữa “n” với “お”, tạo thành “no”の là cách ghép giữa “n” với “お”, tạo thành “no”

6. Hàng “h”

は(ha) – ひ(hi) – ふ(fu) – へ(he) – ほ(ho)

  • は là cách ghép giữa “h” với âm “あ”, ta đọc là “ha”

は là cách ghép giữa “h” với âm “あ”, ta đọc là “ha”は là cách ghép giữa “h” với âm “あ”, ta đọc là “ha”

Cách đọc bảng vần âm tiếng Nhật – は(ha) – ひ(hi) – ふ(fu) – へ(he) – ほ(ho)

Ký tự “H” và “a” đã được lồng vào trong vần âm.

  • ひ là việc kết hợp của “h” với âm “い”, có cách đọc là “hi”

ひ là sự kết hợp của “h” với âm “い”, có cách đọc là “hi”ひ là việc kết hợp của “h” với âm “い”, có cách đọc là “hi”

Bảng vần âm tiếng Nhật hiragana – ひ là việc kết hợp của “h” với âm “い”, có cách đọc là “hi”

  • ふ là cách ghép giữa “f/h” với âm “う”, tạo nên “fu”

ふ là cách ghép giữa “f/h” với âm “う”, tạo nên “fu”ふ là cách ghép giữa “f/h” với âm “う”, tạo nên “fu”

Học đọc, phát âm bảng vần âm tiếng Nhật hiragana – ふ là cách ghép giữa “f/h” với âm “う”, tạo nên “fu”

  • へ là việc kết hợp của “h” với âm “え”, tạo thành “he”

 へ là sự kết hợp của “h” với âm “え”, tạo thành “he”へ là việc kết hợp của “h” với âm “え”, tạo thành “he”

  • ほ là cách ghép giữa “h” với “お”, tạo thành “ho”

 ほ là cách ghép giữa “h” với “お”, tạo thành “ho”ほ là cách ghép giữa “h” với “お”, tạo thành “ho”

Học đọc bảng vần âm tiếng Nhật hiragana – ほ là cách ghép giữa “h” với “お”, tạo thành “ho”

7. Hàng “m”

ま(ma) – み(mi) – む(mu) – め(me) – も(mo)

  • ま là cách ghép giữa “m” với âm “あ”, ta đọc là “ma”

ま là cách ghép giữa “m” với âm “あ”, ta đọc là “ma”ま là cách ghép giữa “m” với âm “あ”, ta đọc là “ma”

Bảng vần âm tiếng Nhật Hiragana – ま(ma) – み(mi) – む(mu) – め(me) – も(mo)

  • み là việc kết hợp của “m” với âm “い”, có cách đọc là “mi”

 み là sự kết hợp của “m” với âm “い”, có cách đọc là “mi”み là việc kết hợp của “m” với âm “い”, có cách đọc là “mi”

Cách học đọc viết bảng vần âm tiếng Nhật Hiragana – み là việc kết hợp của “m” với âm “い”, có cách đọc là “mi”

  • む là cách ghép giữa “m” với âm “う”, tạo nên “mu”

 む là cách ghép giữa “m” với âm “う”, tạo nên “mu”む là cách ghép giữa “m” với âm “う”, tạo nên “mu”

Cách đọc viết chữ Hiragana – む là cách ghép giữa “m” với âm “う”, tạo nên “mu”

  • め là việc kết hợp của “m” với âm “え”, tạo thành “me”

 め là sự kết hợp của “m” với âm “え”, tạo thành “me”め là việc kết hợp của “m” với âm “え”, tạo thành “me”

Bảng vần âm Hiragana – め là việc kết hợp của “m” với âm “え”, tạo thành “me”

Chữ め trong ảnh được biểu tượng hóa bằng hình ảnh con mắt. Và trong tiếng Nhật, con mắt cũng được đọc là め (me).

  • も là cách ghép giữa “m” với “お”, tạo thành “mo”

も là cách ghép giữa “m” với “お”, tạo thành “mo”も là cách ghép giữa “m” với “お”, tạo thành “mo”

Cách học chữ Hiragana – も là cách ghép giữa “m” với “お”, tạo thành “mo”

8. Hàng “y”

や(ya) – ゆ(yu) – よ(yo)

Điều đặc biệt quan trọng ở hàng này là chỉ có 3 vần âm: ya, yu, yo mà không có ye và yi. Thực tế, ye và yi đã từng tồn tại, nhưng giờ đây người Nhật sẽ dùng えvàい thay thế do chúng có cách đọc khá tương tự.

  • や là cách ghép giữa “y” với âm “あ”, ta đọc là “ya”

や là cách ghép giữa “y” với âm “あ”, ta đọc là “ya”や là cách ghép giữa “y” với âm “あ”, ta đọc là “ya”

Học bảng vần âm tiếng Nhật – や(ya) – ゆ(yu) – よ(yo)

  • ゆ là cách ghép giữa “y” với âm “う”, tạo nên “yu”

ゆ là cách ghép giữa “y” với âm “う”, tạo nên “yu”ゆ là cách ghép giữa “y” với âm “う”, tạo nên “yu”

Bảng vần âm Hiragana – ゆ là cách ghép giữa “y” với âm “う”, tạo nên “yu”

  • よ là cách ghép giữa “y” với “お”, tạo thành “yo”

よ là cách ghép giữa “y” với “お”, tạo thành “yo”よ là cách ghép giữa “y” với “お”, tạo thành “yo”

Học bảng vần âm Hiragana – よ là cách ghép giữa “y” với “お”, tạo thành “yo”

9. Hàng “r”

ら(ra) – り(ri) – る(ru) – れ(re) – ろ(ro)

  • ら là cách ghép giữa “r” với âm “あ”, ta đọc là “ra”

ら là cách ghép giữa “r” với âm “あ”, ta đọc là “ra”ら là cách ghép giữa “r” với âm “あ”, ta đọc là “ra”

Bảng vần âm tiếng Nhật – ら(ra) – り(ri) – る(ru) – れ(re) – ろ(ro)

  • り là việc kết hợp của “r” với âm “い”, có cách đọc là “ri”

り là sự kết hợp của “r” với âm “い”, có cách đọc là “ri”り là việc kết hợp của “r” với âm “い”, có cách đọc là “ri”

Bảng vần âm tiếng Nhật – り là việc kết hợp của “r” với âm “い”, có cách đọc là “ri”

  • る là cách ghép giữa “r” với âm “う”, tạo nên “ru”

る là cách ghép giữa “r” với âm “う”, tạo nên “ru”る là cách ghép giữa “r” với âm “う”, tạo nên “ru”

Học đọc, viết bảng vần âm tiếng Nhật – る là cách ghép giữa “r” với âm “う”, tạo nên “ru”

  • れ là việc kết hợp của “r” với âm “え”, tạo thành “re”

れ là sự kết hợp của “r” với âm “え”, tạo thành “re”れ là việc kết hợp của “r” với âm “え”, tạo thành “re”

Bảng vần âm Hiragana – れ là việc kết hợp của “r” với âm “え”, tạo thành “re”

  • ろ là cách ghép giữa “r” với “お”, tạo thành “ro”

ろ là cách ghép giữa “r” với “お”, tạo thành “ro”ろ là cách ghép giữa “r” với “お”, tạo thành “ro”

Bảng vần âm tiếng Nhật – ろ là cách ghép giữa “r” với “お”, tạo thành “ro”

10. Hàng cuối

わ(wa) – を(wo) – ん(n)

Đây là nhóm cuối cùng trong bảng vần âm, gồm có わ, を(phát âm giống お nhưng chỉ được sử dụng làm trợ từ), và ん (là vần âm duy nhất chỉ có một ký tự là phụ âm).

  • わ là cách ghép giữa “w” với âm “あ”, tạo nên “wa”

わ là cách ghép giữa “w” với âm “あ”, tạo nên “wa”わ là cách ghép giữa “w” với âm “あ”, tạo nên “wa”

Bảng vần âm tiếng Nhật – わ là cách ghép giữa “w” với âm “あ”, tạo nên “wa”

Chữ わ nhìn khá giống với れ、ぬ、め và đặc biệt quan trọng làね.

  • を là việc kết hợp của “w” với âm “お”, tạo thành “wo”

を là sự kết hợp của “w” với âm “お”, tạo thành “wo”を là việc kết hợp của “w” với âm “お”, tạo thành “wo”

Học chữ Hiragana trong tiếng Nhật – を là việc kết hợp của “w” với âm “お”, tạo thành “wo”

Âm “w” trong vần âm này được phát âm rất nhẹ, gần như giống với âm câm. Nên ở một mức độ nào đó, chúng ta cũng có thể phát âm nó giống với お.

ん chỉ có cách đọc là âm “-n”. Đây là vần âm tiếng Nhật duy nhất chỉ gồm một phụ âm.

ん chỉ có cách đọc là âm “-n”ん chỉ có cách đọc là âm “-n”

Cách học bảng vần âm tiếng Nhật – ん chỉ có cách đọc là âm “-n”. Đây là vần âm tiếng Nhật duy nhất chỉ gồm một phụ âm.

III. 5 Sai lầm thường gặp lúc học vần âm tiếng Nhật

1. Học chay trên máy tính

Tính năng quan trọng nhất khi chúng ta muốn nhớ một ngôn ngữ mới là bạn phải thực hành nó thường xuyên. Đó là, không lưu trữ bảng vần âm trên máy tính, in nó, sao chép nó ra giấy hoặc tốt hơn là tạo thẻ nhớ tương thích lưu trữ của bạn.

2. Chỉ đọc mà không viết

Ghi nhớ bảng vần âm tiếng Nhật có hai phần quan trọng, ghi nhớ cách đọc và ghi nhớ cách viết và đôi khi ghi nhớ cách viết lại không được xem trọng.

Nghe có vẻ đơn giản, nhưng nhớ cách viết tất cả những từ này là không rất đơn giản dàng. Ngoài ra, học và viết cùng nhau làm tăng khả năng ghi nhớ vần âm đáng kể.

Mỗi ngày, học sinh nên dành ra một thời gian nhất định từ 30 đến 45 “để viết thực hành bằng phương pháp viết khoảng tầm 1/5 lượng từ trong bảng vần âm tiếng Nhật cơ bản.

3. Chỉ học trong giờ học

Để nhớ nhanh các vần âm trong bảng vần âm tiếng Nhật thì bạn phải phải học mọi lúc, mọi nơi, xem việc học như một cách thư giãn giải trí vậy. Hãy tận dụng khoảng tầm thời gian rảnh của mình để viết những vần âm này.

Bạn cũng có thể để bảng vần âm tiếng Nhật hoặc các mảnh giấy nhớ ở nhiều vị trí trong nhà, ở những nơi bạn hay phải đi qua lại ở ở khu vực thao tác làm việc của bạn. Hình ảnh sống động, nếu được gắn vào bảng vần âm, sẽ tạo ra hiệu ứng bất ngờ ở đó.

4. Học một mình

Mọi người thường dành nhiều thời gian đển học một mình nhưng quên mất việc thực hành và học tập cùng với bạn bè. Học tập với bạn bè của bạn sẽ sở hữu được một tinh thần tươi sáng và vui vẻ, được bổ sung bởi những điểm tích cực và chỉ ra những điểm sai trong cách phát âm, cách học tập của bạn. Học theo nhóm là một cách tuyệt vời để học ngoại ngữ, đặc biệt quan trọng là so với người Nhật và người mới bắt đầu với bảng vần âm tiếng Nhật.

Ngoài ra, tạo một nhóm trò chuyện trên Facebook cũng không phải là ý tưởng tồi.

Như vậy, chúng tôi vừa chia sẻ đến bạn đọc những cách học bảng vần âm tiếng Nhật Hiragana nhanh và rất đơn giản hiểu nhất. Hy vọng, những chia sẻ này đã khiến cho bạn đã dành bí quyết học tập tốt nhất.

 

 

 

You May Also Like

About the Author: Nguyễn Thế Hoàng

Là một người đam mê tìm hiểu về kinh doanh, tài chính, ngân hàng, chuyên hỗ trợ tư vấn doanh nghiệp về các thủ tục pháp lý, cách thành lập công ty, làm báo cáo thuế, bảo hiểm.