Nêu Cảm nhận 8 câu cuối của bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ

Phân tích 8 câu cuối bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ để thấy tiếng lòng thương tâm của người phụ nữ nhớ chồng đi chinh chiến. Qua việc thể hiện tâm trạng của người phụ nữ thương nhớ chồng, tác giả đã bộc bạch sự thương cảm cho số phận những người dân phụ nữ xưa trong xã hội phong kiến, đồng thời cũng lên án và tố cáo những trận chiến phi nghĩa đã khiến bao người chinh phụ héo hon tựa cửa chờ chồng. Không những thế, phân tích 8 câu cuối bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ cũng giúp người đọc nhận thấy tác phẩm đã nhấn mạnh vấn đề ý nghĩa cao quý của giá trị nhân văn mà khúc ngâm đã mang lại, đồng thời cũng khắc ghi sự trưởng thành vượt bậc của văn chương thế kỷ XVIII trong quá trình phát triển của nền văn học nước nhà. Nội dung bài viết sau đây của Bankstore sẽ cùng bạn phân tích 8 câu cuối bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ.

Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ Tiết 2 (tt)


CÁC BÀI GIẢNG NGỮ VĂN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HAY NHẤT NĂM 2019 – 2020

Cảm ơn các em đã theo dõi video bài giảng của cô PHẠM THỊ THU PHƯƠNG trên kênh HỌC247. Nội dung bài giảng sẽ giúp các em hiểu và cảm nhận giá rất rẻ trị nội dung và nghệ thuật và thẩm mỹ của rất nhiều tác phẩm văn học. Từ đó, sẽ giúp các em yêu mến văn chương và vận dụng vào cuộc sống đầy ý nghĩa hơn.

👉 Đăng kí học miễn phí tại: https://bom.to/9C5ko

👉 Kênh học trực tiếp: https://www.youtube.com/c/học247

👉 Website học tập: https://www.tiengkhmer.com

👉 LIKE và SHARE các bài giảng để bạn bè cùng vào học tập nhé!

Các em nhớ ĐĂNG KÝ để không bỏ lỡ những bài giảng hay nhất nhé!

Gợi ý mở đề phân tích 8 câu cuối bài Tình cảnh lẻ loi

Mở bài 1: Xã hội phong kiến loạn lạc với biết bao cuộc nội chiến giai đoạn cuối thế kỉ XVIII đã để lại biết bao đau thương mất mát không gì bù đắp được. Cho nên vì thế mà văn học trong thời kỳ này đã dành biết bao trang văn, lời thơ phản ánh bản chất tàn bạo của giai cấp thống trị, đồng thời bộc bạch sự xót thương cho những nỗi khổ đau của những nạn nhân trong xã hội thối nát ấy. “Chinh phụ ngâm” của tác giả Đặng Trần Côn là một trong những tác phẩm được thẩm định và đánh giá cao không chỉ bởi nội dung ý nghĩa của nó mà còn ở tinh thần nhân đạo thâm thúy. Tác phẩm có nhiều bản dịch, trong đó bản dịch chữ Nôm của Đoàn Thị Điểm được xem như là có mức giá trị hơn hết. “Chinh phụ ngâm” đã vạch trần cuộc chiến tranh phong kiến phi nghĩa cũng như đề cao quyền sống và khao khát niềm hạnh phúc của con người. Phân tích 8 câu cuối bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ sẽ thấy rất rõ ràng điều đó.

Mở bài 2: Nhắc đến cuộc chiến tranh người ta sẽ nghĩ đến những đau buồn và tang thương. Sự đau buồn tang thương ấy không chỉ với những người dân ra đi để chiến đấu mà còn là một những người dân ở lại. Đồng cảm với số phận người phụ nữ trong xã hội loạn lạc, Đặng Trần Côn đã viết nên một kiệt tác Chinh phụ ngâm. Nỗi lòng của người chinh phụ ấy được thể hiện rõ nét và xúc động nhất trong tám câu cuối trong đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ.

“Lòng này gửi gió Đông có tiện ?

Nghìn vàng xin gửi đến non Yên

…………………….

Cảnh buồn người thiết tha lòng

Cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun”

Phân tích 8 câu cuối bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ

Tìm hiểu những nét chính về tác giả và tác phẩm

Đến nay vẫn chưa tồn tại nhiều ghi chép chính xác về Đặng Trần Côn, chỉ biết ông sinh vào tầm năm 1710 mất khoảng tầm năm 1745, sống vào thời vua Lê Trung Hưng. Đặng Trần Côn quê ở làng Nhân Mục, huyện Thanh Trì, TP.Hà Nội. Sau đó, ông thi đỗ Hương cống nhưng thi hội lại hỏng. Đặng Trần Côn ra làm quan đầu tiên là huấn đạo trường phủ, tri phủ huyện Thanh Oai, Ngự sử đài đại phu.

Chinh phụ ngâm tương truyền được sáng tác vào đời vua Lê Hiển Tông. Đó là một thời đại loạn lạc, vua quan tham nhũng ăn chơi trác táng, cuộc sống của nhân dân vô cùng lầm than. Trước tình cảnh đó có nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra. Triều đình phải tuyển binh lính dẹp yên quân khởi nghĩa. Chính vì triều đình bắt đi lính đã gây ra bao cảnh chia li.

Xem Thêm  Tìm hiểu về Cách phân tích chi tiết cảnh phố huyện lúc chiều tàn trong tác phẩm Hai đứa trẻ

Xúc động trước tình cảnh ấy, đồng cảm cho thân phận người phụ nữ bị chia cắt bởi việc lửa binh, nên Đặng Trần Côn đã sáng tác Chinh phụ ngâm. Chinh phụ ngâm được viết bằng chữ Hán gồm 476 câu thơ. Các câu thơ được viết theo thể trường đoản cú tương đối tự do câu ngắn nhất gồm 3 chữ, câu dài nhất lên mức 13 chữ.

Tác phẩm là lời độc thoại của người chinh phụ với nỗi niềm cô đơn quạnh quẽ khi chồng đi chinh chiến nơi biên ải xa xôi. Tác phẩm ra đời đã nhanh chóng nhận được sự quan tâm của đông quần đảo mọi người bởi sự xúc động, bởi tình cảm đó. Chính vì vậy, tác phẩm đã được nhiều dịch giả dịch thành chữ Nôm. Trong số đó, thành công nhất có thể nhắc tới bản diễn Nôm được tương truyền của Đoàn Thị Điểm.

Đoạn trích tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ được viết khi người chinh phụ đã tiễn chồng mình ra chiến trận. Nàng trở về ở nơi góc phòng quen thuộc nhưng không còn chàng cạnh bên. Quãng thời gian chờ đón mỏi mòn, chờ trong vô vọng. Nhưng nàng không thể không ngóng trông.

Nỗi mong ngóng gửi lòng này cho gió đông của người chinh phụ

Nếu ở những câu đầu là trạng thái ngóng trông, chờ đón thì ở câu thơ này, nàng lại mong muốn nhờ gió Đông gửi nỗi lòng nàng đến với chồng nơi biên ải xa xôi.

“Lòng này gửi gió đông có tiện?

Nghìn vàng xin gửi đến non Yên”

Lòng này ý chỉ nỗi niềm nhớ thương của nàng giành riêng cho chồng. Tuy ngắn gọn, cô đọng nhưng biết bao nhiêu nỗi niềm. Đó là nỗi nhớ thương chồng xen lẫn với nỗi lo âu cho tất cả những người nơi chiến trận. Bởi lẽ “cổ lai chinh chiến kỷ nhân hồi”, người ra chiến trận có mấy người trở về. Nơi chiến địa lắm hiểm nguy như một trò đánh cược sinh mạng…

Người chồng đang ở nơi xa bặt vô âm tín liệu có thể trở về sum họp cùng nàng chăng?. Và đó còn là một nỗi cô đơn quạnh quẽ nơi phòng hoa. Và tấm lòng ấy của nàng không giấy bút nào có thể viết hết nên có thể đành ký gửi vấn đề đó nhờ gió đông chuyển hộ. Gió đông đó là ngọn gió tốt lành mang tin vui mang sự ấm áp đến. Chính vì vậy nàng hy vọng ngọn gió ấm áp ấy có thể lắng nghe và mang nỗi niềm này đến với chồng nàng.

Biện pháp nhân hóa hình ảnh “gió đông” khiến cho ta có cảm tưởng ngọn gió đông ấy đã trở thành người bạn tri kỉ cùng nàng chia sớt mọi nỗi niềm buồn nhớ. Vướng mắc tu từ ấy càng cho thấy nỗi niềm da diết của nàng giành riêng cho chồng trở nên tha thiết hơn. Dường như có một sự nhún nhường ở trong hai từ “có tiện”. Gió có đồng ý lời khấn cầu của nàng không? Nghìn vàng đó là cách nói phóng đại ẩn dụ chỉ tấm lòng của nàng quý giá như “nghìn vàng”. Non Yên đó là một vùng hẻo lánh xa xôi, gợi ra hình ảnh nơi chồng nàng đang chiến đấu. Liệu nơi xa xôi ấy chàng đã đoạt bình an.

Không gian dường như được kéo giãn ra. Và trong không gian ấy chỉ có nỗi nhớ của nàng. Nỗi nhớ không chỉ gói gọn trong căn phòng mà còn được mở rộng ra đến tận Non Yên. Và gió sẽ bắt nhịp cầu dẫn lối cho nỗi nhớ của nàng đến với chồng. Vướng mắc của nàng như vang vọng khắp nơi và càng xoáy sâu hơn vào tâm trí của nàng lúc này.

tìm hiểu và phân tích 8 câu cuối bài tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ

Phân tích 8 câu cuối bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ

Tâm trạng và nỗi thương nhớ đau đáu không có bất kì ai có thể thấu hiểu

Nếu ở hai câu trên là mong muốn gửi gắm nỗi lòng đến chồng thì bốn câu thơ tiếp theo nỗi nhớ ấy đã hiển hiện một cách trực tiếp hơn và dường như xen lẫn vào đó còn là một nỗi đau.

“Non Yên dù chẳng tới miền

Nhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trời

Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu

Thiếp nhớ chàng đau đáu nào xong”

Địa danh Non Yên lại một lần nữa được nhắc đến. Sau đó nàng đã đưa ra một giả thuyết “dù chẳng tới miền”, ý nói dù nỗi nhớ của nàng có thể không được gửi đến nơi biên ải, có thể chồng nàng không sở hữu và nhận được nỗi niềm mà nàng gửi gắm cho gió đông ấy. Nhưng không sao, dù nỗi nhớ chàng không được gửi đến Non Yên thì nó vẫn đang hiển hiện trong trái tim của nàng, không vơi đi.

Xem Thêm  Phân tích và Dàn ý chi tiết về nhân vật Mị trong đêm tình mùa đông trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài

Ở những câu trên nỗi nhớ chỉ xuyên qua từng lớp từ ngữ thì ở câu thơ này nỗi nhớ đã được khẳng định một cách trực tiếp rõ ràng. Dường như cảm xúc ấy đã vỡ òa không sao kìm nén được. Từ láy tượng hình “thăm thẳm” vốn được dùng làm diễn tả độ sâu của cảnh vật, nhưng từ láy này lại được sử dụng để diễn tả chiều sâu và độ dài của nỗi nhớ. Nỗi nhớ trải dài dài cùng năm tháng mở rộng khắp không gian và nỗi nhớ càng xoáy sâu vào tâm can người chinh phụ. Nỗi nhớ đó là biểu hiện tốt nhất có thể của tình yêu. Trong những ngày tháng cô đơn, nàng không nuối tiếc hay uất hận vì chồng ra đi miền chiến trận mà nàng chỉ nghĩ cho chồng.

Vợ chồng chưa vui sum vầy được bao lâu, lửa tình yêu vẫn còn nồng ấm vậy mà giờ đây chỉ từ một mình nàng nơi căn phòng lạnh lẽo. Nỗi nhớ vốn là một khái niệm trừu tượng nhưng thông qua hình ảnh “đường lên bằng trời” ấy đã phần nào cụ thể hóa nỗi nhớ của nàng, khiến cho nỗi nhớ như có hình có khối có thể cảm nhận được một cách rõ ràng.

Và vì cảm nhận càng rõ ràng thì sẽ càng đau khổ hơn. Đường lên trời vốn dài và xa đi cả đời của cũng đến – một không gian mênh mông, rộng lớn. Nỗi nhớ được so sánh với hàng phố lên trời cho thấy nỗi nhớ của nàng vô cùng rộng lớn không sao có thể xoa dịu, không sao có thể giãi bày được nên nỗi nhớ ấy như chất chồng ngày càng dồn lại. Ta nghe có chút xót xa ai oán trong câu thơ “trời thăm thẳm xa vời khôn thấu”. Trời cao quá, xa quá liệu có thấu hiểu cho nỗi lòng của làng. Hình ảnh ấy gợi ta liên tưởng đến liệu vua quan trong triều đình sống giữa nơi hoàng cung xa hoa kia có hiểu cho nỗi lòng của những người dân vợ xa chồng của những gia đình bị li tán bởi cuộc chiến tranh. Nỗi lòng ấy nàng không thể giãi bày với ai, không thể chuyển lời đến người chồng ở nơi phương xa và cũng chẳng có cách thoát khỏi nỗi niềm này.

Người chinh phụ dường như chìm trong nỗi nhớ như một sự ám ảnh. Nỗi nhớ chồng được thể hiện đầy xúc động qua từ láy “đau đáu”. Trong từ láy này, ta phát giác dường như không chỉ là nỗi nhớ mà còn là việc lo lắng. Lo lắng cho sinh mạng của chồng, lo lắng cho tương lai của đôi ta, và còn lo lắng cả cho cuộc đời mình. Bởi thanh xuân của người phụ nữ thì ngắn ngủi, độ tuổi xuân sắc cũng chỉ có hạn mà thôi…

Nỗi nhớ thương cộng với thời gian đã làm phai nhòa đi nhan sắc của nàng. Mọi thứ dần mờ ảo nhưng nỗi nhớ chàng lại hiển hiện rõ ràng không nguôi giây phút nào. Chờ chàng, thậm chí còn chỉ việc một tin tức nhỏ về chàng đã và đang đủ làm yên lòng người chinh phụ. Nhưng đáp lại nỗi lòng ấy chỉ có sự yên ắng đến đáng sợ của không gian, trong sự nối dài lê thê của thời gian. Tuổi xuân tươi đẹp qua đi, niềm hạnh phúc bên chồng bỗng trở thành một ước mơ quá đỗi mong manh… Nỗi nhớ ấy đã trở thành một nỗi ám ảnh bủa vây lấy nàng. Người chinh phụ hiện ra nhỏ bé, cô đơn đến tội nghiệp…

Nỗi niềm người chinh phụ hòa cùng cảnh vật không gian thời gian

“Cảnh buồn người thiết tha lòng,

Cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun.”

Câu thơ được tách thành hai vế “cảnh buồn” và “người thiết tha lòng” và giữ hai vế không có liên từ tạo cho tất cả những người đọc không gian để suy tưởng. Cảnh buồn khiến cho lòng người trở nên da diết hay chính nỗi buồn của lòng người thấm xuyên vào cảnh vật?. Hay có thể là cả hai, hai nỗi buồn ấy cùng cộng hưởng vào nhau tạo thành một buổi hòa ca của nỗi buồn. Điều này làm ta liên tưởng đến hai câu thơ tuyệt bút của Nguyễn Du khi diễn tả tâm trạng của Kiều.

“Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu

Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”

“Sương đượm” trên cành cây hoặc như giọt nước mắt đang đượm trên khóe mắt của người chinh phụ trong nỗi thương nhớ khôn nguôi? Âm thanh vang lên, nhưng đó là “tiếng trùng” của những âm thanh rất nhỏ. Trong đêm tối ấy, tiếng trùng vang lên không khiến không gian bớt đi sự đìu hiu mà ngược lại càng tô đậm thêm sự im lặng của không gian. Không gian phải tịch mịch thế nào thì mới có thể có thể nghe thấy những âm thanh nhỏ vang vọng lại như tiếng trùng. Đây đó là văn pháp lấy động tả tĩnh quen thuộc của văn học trung đại. Tâm hồn người chinh phụ dường như cũng đang xao động bởi nỗi nhớ chứ nó không còn là một một mặt hồ yên bình. Kết lại đoạn thơ là một hình ảnh tả cảnh vật nhưng thông qua đó ta cũng cảm nhận được nỗi niềm của người chinh phụ.

Xem Thêm  Nêu Cảm nhận của em về 8 câu cuối bài Trao duyên trong truyện Kiều của nhà thơ Nguyễn Du

Nhận định tác phẩm khi phân tích 8 câu cuối bài Tình cảnh lẻ loi

Phân tích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ nói chung, cũng như cảm nhận 8 câu cuối của trích đoạn nói riêng, ta thấy rằng bản dịch đã truyền tải thành công nỗi niềm của người chinh phụ trong những ngày tháng cô đơn chờ chồng trong mỏi mòn tuyệt vọng. Thể thơ song thất lục bát đậm tính dân tộc bản địa được sử dụng nhuẫn nhuyễn cũng góp phần vào thành công của tác phẩm. Hình ảnh mang tính ước lệ kết phù hợp với các văn pháp tả cảnh ngụ tình, lấy động tả tĩnh quy chuẩn của văn học trung đại đã góp phần diễn tả được nỗi nhớ vơi đầy của nàng. Đoạn thơ không chỉ là việc đồng cảm cho thân phận người phụ nữ trong cuộc chiến tranh mà đó là tiếng nói gián tiếp tố cáo cuộc chiến tranh phi nghĩa đã chia cắt làm lỡ làng tuổi xuân của biết bao người phụ nữ, cướp đi niềm hạnh phúc gia đình.

Gợi ý kết đề phân tích 8 câu cuối bài Tình cảnh lẻ loi

Kết bài 1: Chỉ với tám dòng thơ ngắn ngủi nhưng đã dồn nén bao nhiêu cảm xúc. Đọc mỗi vần thơ ta có cảm tưởng như người chinh phụ ấy đang giãi bày nỗi lòng này với mọi người mong tìm được sự thấu hiểu. Có lẽ vì thế mà dù đã cách ta hằng thế kỷ nhưng tác phẩm vẫn mãi sống trong thâm tâm người đọc không phai nhòa.

Kết bài 2: Đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” đã thể hiện một cách rõ nét nỗi thương nhớ da diết đau đáu của người phụ nữ có chồng nơi chiến trận. Gần đó trích đoạn cũng đồng thời cho thấy mong ước về niềm hạnh phúc gia đình, những ước mơ nhỏ nhoi đời thường của biết bao người phụ nữ xưa trong xã hội loạn lạc với những trận chiến phi nghĩa. Với cách sử dụng những hình ảnh giàu tính ước lệ cùng với những cảm xúc dồn nén, tác phẩm đã hiện thức hóa một cách sinh động bóng hình người phụ nữ xưa tựa cửa mong ngóng chồng phương xa. Thông qua đó, tác phẩm cũng tố cáo cuộc chiến tranh phi nghĩa là minh chứng cho cảm hứng nhân đạo thâm thúy.

Dàn ý phân tích 8 câu cuối bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ

Để giúp đỡ bạn nắm được những nét chính trong nội dung bài viết cũng như ý nghĩa và nội dung của tác phẩm Chinh phụ ngâm, Bankstore sẽ giúp đỡ bạn lập dàn ý phân tích 8 câu cuối bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ.

Mở bài phân tích 8 câu cuối bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ

  • Giới thiệu sơ lược và những nét nổi vật về tác giả Đặng Trần Côn và tên người dịch Đoàn Thị Điểm.
  • Nêu hoàn cảnh ra đời của Chinh phụ ngâm cũng là hoàn cảnh ra đời của trích đoạn Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ.
  • Giới thiệu dẫn dắt vào bài, cũng sẽ có thể đi từ cảm hứng cuộc chiến tranh trong xã hội phong kiến.

Thân bài phân tích 8 câu cuối bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ

  • Nêu bật những nét chính về tác giả, người dịch cùng trích đoạn được học.
  • Những nỗi mong ngóng tựa cửa của người chinh phụ với những người chồng nơi xa.
  • Nỗi nhớ thương da diết cùng tâm trạng đau đáu không có bất kì ai thấu hiểu của người chinh phụ.
  • Nỗi niềm của người chinh phụ cùng với việc hòa quyện vào cảnh vật thời gian không gian.

Kết bài phân tích 8 câu cuối bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ

  • Nhận xét về ý nghĩa của tác phẩm, giá trị nội dung và nghệ thuật và thẩm mỹ của trích đoạn.
  • Mở rộng và bàn thảo vấn đề cũng như liên hệ đến thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến thối nát và tàn bạo.

Có thể thấy, phân tích 8 câu cuối bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ, ta thấy bóng vía của người phụ nữ tựa cửa chờ chồng chẳng khác nào hình ảnh người phụ nữ trong văn học trung đại xưa. Trên đây là những tìm hiểu và phân tích 8 câu cuối bài Tình cảnh lẻ loi, hy vọng đã cung cấp cho bạn những kiến thức hữu ích trong quá trình học tập. Nếu có bất kể băn khoăn hay thắc mắc gì liên quan đến chủ đề phân tích 8 câu cuối bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ, nhớ rằng để lại ở nhận xét phía dưới để giáo viên của chúng tôi trao đổi cùng bạn nhé. Chúc bạn luôn học tốt!.

Xem thêm:

  • Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật và thẩm mỹ của Truyện Kiều
  • Thuyết minh về truyện Kiều của Nguyễn Du [Văn lớp 9 và 10]
  • Cảm nhận Trao duyên – Trích Truyện Kiều của Nguyễn Du
  • Phân tích diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều trong Trao duyên
  • Cảm nhận Nỗi thương mình trong Truyện Kiều của Nguyễn Du
  • Cảm nhận về đoạn trích Chí khí anh hùng trong truyện Kiều

 

You May Also Like

About the Author: Nguyễn Thế Hoàng

Là một người đam mê tìm hiểu về kinh doanh, tài chính, ngân hàng, chuyên hỗ trợ tư vấn doanh nghiệp về các thủ tục pháp lý, cách thành lập công ty, làm báo cáo thuế, bảo hiểm.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *