Cầm đồ lãi suất bao nhiêu?Lãi suất cầm đồ bao nhiêu là vi phạm?

1. Định nghĩa và ý nghĩa của cầm đồ

Cầm đồ (hay cầm cố) là một giải pháp tài chính được thực hiện thông qua việc thế chấp tài sản có giá trị (như vàng, trang sức quý, và các tài sản có giá trị cao khác) để đổi lấy tiền mặt. Người đã thế chấp tài sản sẽ được sở hữu hợp pháp tài sản đó. Sau thời gian nhất định, người đã thế chấp phải trả lại số tiền vay và lãi phải trả để nhận lại tài sản của mình. Cầm đồ là một hình thức cho vay tín chấp phổ biến và cũng là một giải pháp thay thế tiền mặt. Nếu khách hàng không đến chuộc tài sản sau thời hạn đã ấn định trước, tài sản sẽ thuộc về cơ sở cầm đồ.

Cầm đồ không còn là thuật ngữ xa lạ và trở nên phổ biến ở nhiều nơi, nhưng ở các vùng nông thôn thì nó còn ít được biết đến. Trong thành phố Hà Nội, như khu vực đường Láng, Khâm Thiên, Đê La Thành, … trong những ngày diễn ra World Cup, các cửa hàng cầm đồ trên đường phố luôn đông đúc với sự tấp nập của khách hàng. So với thời gian bình thường, lượng khách hàng đến cầm đồ trong mùa World Cup 2022 đã tăng từ 3 đến 4 lần. Sự tăng cường này do nhu cầu cầm đồ để đặt cược cá độ bóng đá, giải quyết những khoản nợ sau những trận đấu không thuận lợi…

Các tài sản phổ biến được thế chấp và cầm đồ thường là xe máy, laptop, điện thoại di động và những tài sản có giá trị khác. Phần lớn khách hàng là người trẻ tuổi, và số lượng khách hàng nam trong tổng số này chiếm tỉ lệ cao hơn.

Theo anh P.T.P, chủ một tiệm cầm đồ trên đường Láng, năm nay có nhiều đội bóng bị đánh giá thấp nhưng lại bất ngờ giành chiến thắng và ngược lại, những đội bóng mạnh phải chia tay sớm, vì vậy nhu cầu cầm cố tài sản cũng tăng lên đáng kể. Từ trận đầu tiên của World Cup đến nay, đã xảy ra nhiều vụ án liên quan đến cược độ bóng đá, như vụ thanh niên bỏ lại xe máy cùng bạn gái sau đó nhảy cầu Thanh Trì cuối cùng, và còn nhiều trường hợp đau lòng khác do người cầm cố không có đủ tiền để chuộc tài sản của mình, gây nợ nần và không biết phải đối diện với bạn bè và người thân như thế nào…

2. Lãi suất cầm đồ là bao nhiêu?

Theo Quy định tại Điều 29 Nghị định 96/2016/NĐ-CP, tỷ lệ lãi suất cho vay tiền khi nhận cầm cố tài sản không được vượt quá mức lãi suất theo quy định của Bộ Luật Dân sự.

Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định về lãi suất cho vay như sau:

– Lãi suất vay được thỏa thuận giữa các bên.

– Trong trường hợp có thỏa thuận về lãi suất, lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20% / năm của số tiền vay, trừ khi có quy định khác liên quan. Theo tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nêu trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

– Trong trường hợp có thỏa thuận trả lãi nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất, lãi suất được xác định bằng 50% của mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 điều này tại thời điểm trả nợ.

Do đó, cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải đảm bảo rằng lãi suất khi nhận cầm cố tài sản của người khác không vượt quá 20% / năm.

Trong thực tế, ngoài phần lãi suất cả cho vay và cầm đồ, cửa hàng cầm đồ còn thu thêm các chi phí khác như phí trông giữ và bảo quản tài sản. Theo quy định pháp luật, mức lãi suất cầm đồ đã được nêu rõ. Bằng việc áp dụng Nghị định 96/2016/NĐ-CP Điều 29, quy định rằng lãi suất cầm đồ và phí cầm đồ không được vượt quá 4,2% / tháng tính trên số tiền cầm đồ được giải ngân. Trong trường hợp vay nhanh ngắn hạn dưới 15 ngày, lãi suất cho vay cầm đồ tối đa không quá 0,3% / ngày.

Trên thực tế, cực kỳ hiếm tiệm cầm đồ nào có thể đáp ứng mức lãi suất cầm cố tài sản là 2% / tháng mà không thu thêm bất kỳ khoản phí nào. Trên thị trường, mức lãi suất cầm cố tài sản thường được chia thành 3 loại chính:

– Mức lãi suất thấp từ 2% – 3% / tháng

– Mức lãi suất trung bình từ 3% – 5% / tháng

– Mức lãi suất cao từ 5% / tháng trở lên

Theo nhiều khách hàng và chuyên gia, mức lãi suất cầm đồ từ 2% – 5% / tháng là mức lãi suất hợp lý và có khả năng chi trả đối với nhiều người. Những cửa hàng cầm đồ áp dụng mức lãi suất cao hơn 5% thường không đem lại niềm tin, và nhiều khi chỉ là bóng ma của các tiệm cầm đồ, công ty tài chính hoạt động cho vay lãi nặng với lãi suất cắt cổ. Khách hàng nên tránh xa những cửa hàng cầm đồ áp dụng mức lãi suất cao và mức phí cầm đồ không minh bạch, không rõ ràng để không rơi vào những rủi ro mà họ đã sẵn lòng giăng.

3. Các hành vi vi phạm lãi suất cầm đồ bị xử lý như thế nào?

Theo Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự sẽ bị xử lý như sau:

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau đây:

– Kinh doanh dịch vụ cầm đồ cho vay tiền có cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ Luật Dân sự.

Do đó, nếu mức lãi suất cầm cố tài sản vượt quá mức lãi suất quy định thông thường, cơ sở kinh doanh sẽ bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và bắt buộc trả lại số tiền lãi vượt quá mức quy định của pháp luật.

Theo Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, trong trường hợp vi phạm đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm sẽ từ 2 lần đến 4 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có hành vi vi phạm tương tự.

Ngoài ra, hành vi của người vay cũng có thể bị xử phạt theo tội vay lãi nặng trong giao dịch dân sự, như quy định tại Điều 201 Bộ Luật Hình sự năm 2015. Theo đó:

– Người trong giao dịch dân sự cho vay với lãi suất gấp 5 lần trở lên so với lãi suất cao nhất quy định trong Bộ Luật Dân sự, thu được lợi ích từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử lý vi phạm hành chính liên quan tới hành vi này, hoặc đã bị kết án về tội này và chưa được xoá án tích, và đồng thời vẫn vi phạm, sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

4. Trách nhiệm của cơ sở cầm đồ theo quy định pháp luật

Theo Điều 29 Nghị định 96/2016/NĐ-CP, cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ có trách nhiệm:

– Kiểm tra giấy tờ tùy thân của người mang tài sản đến cầm cố, bao gồm: Giấy chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ cá nhân khác có ảnh do cơ quan quản lý nhà nước cấp, vẫn còn giá trị sử dụng, đồng thời lưu lại bản sao tại cơ sở kinh doanh.

– Lập hợp đồng cầm cố tài sản theo quy định pháp luật.

– Đối với tài sản cầm cố phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu, chỉ khi có các giấy tờ đó trong thời gian cầm cố tài sản, cơ sở kinh doanh mới được thế chấp tài sản.

– Đối với tài sản cầm cố thuộc sở hữu của người thứ ba, phải có văn bản ủy quyền hợp lệ từ chủ sở hữu.

– Không được tiếp nhận đồ không rõ nguồn gốc hoặc do hành vi vi phạm pháp luật.

– Tỷ lệ lãi suất cho vay tiền khi nhận cầm cố tài sản không vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ Luật Dân sự.

– Bố trí kho bảo quản tài sản cầm cố và đảm bảo an toàn cho tài sản của người mang tài sản đến cầm cố.

Do đó, tiệm cầm đồ có trách nhiệm đảm bảo rằng tỷ lệ lãi suất cho vay tiền khi thế chấp tài sản không vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ Luật Dân sự.

– Phạm tội với số lợi ích thu được từ 100.000.000 đồng trở lên sẽ bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

– Người phạm tội cũng có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc công việc nhất định trong thời gian từ 01 năm đến 05 năm.

Các đoạn trích pháp luật sử dụng trong bài viết:

– Bộ Luật dân sự 2015;

– Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

You May Also Like

About the Author: Nguyễn Thế Hoàng

Là một người đam mê tìm hiểu về kinh doanh, tài chính, ngân hàng, chuyên hỗ trợ tư vấn doanh nghiệp về các thủ tục pháp lý, cách thành lập công ty, làm báo cáo thuế, bảo hiểm.