Mã các loại hình xuất nhập khẩu chính là thông tin cực kỳ quan trọng để làm các tờ khai thuế hải quan. Đó chính là lý do nhiều người quan tâm và mong muốn được biết rõ hết tất cả những loại mã này để thuận tiện trong việc lưu thông hàng hóa. Bài viết sau sẽ giúp mọi người có được những thông tin chính xác về loại mã này.
- HƯỚNG DẪN Cách viết mẫu hợp đồng thuê nhà chi tiết và 4 mẫu hợp đồng thuê nhà thông dụng ngày nay
- Đau hạ vị: Những kiến thức quan trọng cần trang bị về chứng bệnh này
- Những kiểu tóc bạch kim ẤN TƯỢNG và SANG CHẢNH đáng thử dành cho giới trẻ hiện nay
- HƯỚNG DẪN 4 cách làm bánh bông lan trứng muối cực ngon tại nhà
- Chuyên đề tứ giác nội tiếp lớp 9 – Tóm tắt Lý thuyết và Các dạng Bài tập mở rộng
1. Những mặt hàng cần thiết phải xin giấy phép xuất khẩu
Để tiến hành cho việc thống nhất khai báo đối với chỉ tiêu mã loại hình trên các hệ thống VNACCS cũng như mã loại hình xuất nhập khẩu khi thực hiện thủ tục khai trên tờ khai hải quan, nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 đã tiến hành sửa đổi, bổ sung các thông tư 38/2015/TT – BTC từ Bộ tài chính, Tổng cục Hải quan tiến hành đưa ra bảng mã các loại hình, hướng dẫn sử dụng cụ thể trong từng trường hợp.
Bạn đang xem: Các Loại Hình Xuất Nhập Khẩu/ Bảng Mã Loại Hình Xuất Nhập Khẩu Mới Nhất
Hiện nay, trên các tờ khai hải quan, ngay từ phần đầu tiên đã có thể xuất hiện các mục mã loại hình với những lô hàng xuất nhập khẩu theo loại hình kinh doanh thông thường (A11 hay B11) thì sẽ khá đơn giản. Nhưng đối với các trường hợp khi gặp phải những loại hình, nếu không tra cứu cẩn thận, chúng ta sẽ có thể bị nhầm lẫn, dẫn đến phải hủy hoặc truyền sửa tờ khai hải quan khác.
Do đó, để xác định các loại hình xuất nhập khẩu, chúng ta cần phải dựa theo những nguyên tắc quan trọng:
+ Mục đích của việc xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa
+ Loại hình doanh nghiệp
Dưới đây là toàn bộ những mã các loại hình xuất nhập khẩu mà mỗi chúng ta cần nhớ. Khi tiến hành việc khai hải quan trên các phần mềm điện tử, các loại mã loại hình này sẽ bắt đầu hiện ra và mỗi người cần lựa chọn cho phù hợp với từng mục xuất nhập khẩu của chính mình để hạn chế thấp nhất những sai sót xuất hiện.
2. Cung cấp mã các loại hình xuất nhập khẩu
Dưới đây là một trong những loại hình xuất nhập khẩu mà chúng ta cùng quan tâm và lựa chọn cho thực sự phù hợp. Theo đó, hãy xem xét kỹ những cấu trúc sau.
2.1. Mã A11
Mã A11 có tên gọi là nhập kinh doanh tiêu dùng: Mã này được dùng trong những trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa để tiêu dùng. Hàng kinh doanh thương mại đơn thuần theo quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về các danh anh mục hàng hóa phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập. Hoặc hàng hóa là những nguyên liệu đầu vào hỗ trợ cho hoạt động sản xuất hoặc những mẫu hàng nhập khẩu đầu tư miễn thuế, thực hiện đầu tư nộp thuế do doanh nghiệp lựa chọn làm thủ tục tại cửa khẩu nhập.
2.2. Mã A12
Mã A12 có tên gọi là nhập kinh doanh sản xuất. Đây là những mẫu hàng hóa làm thủ tục tại các cơ quan Hải quan khác Chi cục hải quan cửa khẩu. Mẫu này được sử dụng trong những trường hợp các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa để tiêu dùng. Hoặc trường hợp sử dụng mặt hàng kinh doanh thương mại đơn thuần, thực hiện nhập kinh doanh nguyên liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất (loại trừ GC, SXXK, DNCX và doanh nghiệp trong khu phi thuế quan). Những mẫu hàng nhập khẩu này sẽ đầu tư miễn thuế, đầu tư nộp thuế làm thủ tục tại các Chi cục Hải quan khác Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập. Doanh nghiệp nội địa nhập các khoản kinh doanh hàng hóa khu phi thuế quan.
2.3. Mã A21
Xem thêm : Ô môi: Khái niệm – Nguyên nhân và Dấu hiệu nhận biết
Đây chính là mã tiêu thụ nội địa từ nguồn tạm nhập. Mã này sẽ được sử dụng trong các trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển tiêu thụ nội địa có nguồn gốc từ tạm nhập khẩu hoặc trường hợp chuyển tiêu thụ nội địa từ các nguồn khác sẽ sử dụng mã A42.
2.4. Mã A31
A31 có tên gọi là nhập khẩu hàng xuất khẩu bị trả lại. Mã này sẽ được thực hiện và sử dụng trong các trường hợp cụ thể như hàng xuất khẩu bị trả lại gồm trả lại để sửa chữa, hàng tái chế, hàng tiêu thụ nội địa hoặc tiêu hủy hoặc tái xuất sang nước thứ ba của các loại hình xuất kinh doanh. Hoặc sản xuất các sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất xuất khẩu hoặc xuất sản phẩm của DNCX.
2.5. Mã A41
Mã A41 tên gọi là nhập kinh doanh của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Sẽ được sử dụng trong các trường hợp về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (bao gồm DNCX) và thực hiện nhập khẩu hàng hóa theo quyền nhập khẩu để tiến hành bán trực tiếp tại Việt Nam (không qua công đoạn sản xuất).
2.6. Mã A42
Mã này có tên gọi là chuyển tiêu thụ nội địa. Sẽ được sử dụng trong các trường hợp hàng hóa nhập khẩu trực thuộc đối tượng không chịu thuế hoặc miễn thuế, xét miễn thuế, hàng hóa được ân hạn thuế. Sau đó sẽ thay đổi đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích miễn thuế, xét miễn thuế, áp dụng thuế suất ưu đãi. Sẽ loại trừ các trường hợp hàng hóa chuyển tiêu thụ nội địa từ nguồn tạm nhập sử dụng mã A21
2.7. Mã E11
Nhập nguyên liệu DNCX từ nước ngoài. Mã loại hình xuất nhập khẩu này sẽ sử dụng trong các trường hợp nhập nguyên liệu hoặc vật tư từ nước ngoài để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu của DNCX.
2.8. Mã E13
Tên gọi là nhập tạo tài khoản DNCX. Mã này sẽ được sử dụng khi nhập khẩu tạo tài sản cố định của DNCX (bao gồm cả các trường hợp nhập từ nước ngoài, từ nội địa hoặc từ DNCX khác).
2.9. Mã E15
Có tên gọi là nhập nguyên liệu của DNCX từ nội địa. Mẫu này sẽ được sử dụng khi DNCX tiến hành nhập khẩu nguyên liệu và vật tư để sản xuất và gia công hàng xuất khẩu từ nội địa.
2.10. Mã E21
Tên gọi mã loại hình xuất nhập khẩu này là nhập nguyên liệu để gia công cho nước ngoài. Mã này sẽ được sử với trường hợp nhập khẩu các nguyên liệu để thực hiện gia công cho thương nhân nước ngoài. Nguyên liệu được thực hiện hợp đồng gia công có thể nhập theo các chỉ định của thương nhân nước ngoài. Sử dụng cả trong những trường hợp cụ thể về doanh nghiệp nội địa nhận gia công cho DNCX
Bài viết tham khảo:
2.11. Mã E23
Tên gọi mã này là nhập nguyên liệu gia công từ hợp đồng khác chuyển sang. Cụ thể, mã này sẽ được trực tiếp sử dụng trong những trường hợp nhận nguyên liệu và vật tư từ hợp đồng gia công khác theo thủ tục XNK.
2.12. Mã E33
Xem thêm : Khái niệm về 5W1H? Ứng dụng và Ý nghĩa của phương pháp tư duy 5W1H
Tên gọi mã này chính là nhập khẩu số liệu vào kho bảo thuế: Sẽ được dùng với trường hợp doanh nghiệp thực hiện việc nhập khẩu nguyên liệu và vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu. Theo đó, các nguyên liệu và vật tư này có thể nhập khẩu từ khu phi thuế quan, DNCX hoặc tiến hành nhập tại chỗ theo ý của thương nhân nước ngoài.
2.13. Mã E41
Tên gọi là nhập khẩu và thuê gia công ở nước ngoài. Được thực hiện và sử trong những trường hợp các doanh nghiệp Việt Nam tiến hành nhập lại các sản phẩm sau khi đưa nguyên liệu, vật tư thuê nước ngoài vào gia công (bao gồm trường hợp của các doanh nghiệp nội địa nhận lại sản phẩm thuê DNCX gia công)
2.14. Mã G11
Tên gọi mã này là tạm nhập hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất. Được ứng dụng trong trường hợp doanh nghiệp thuê mượn máy móc và thiết bị thi công từ nước ngoài hoặc ở những khu phí thuế quan để đưa vào việc Nam nhằm mục đích sản xuất, thi công các công trình thí nghiệm chung. Hoặc là đối với trường hợp tạm nhập tái xuất để sửa chữa, bảo hành. Có những trường hợp tạm nhập tàu biển, máy bay của nước ngoài để tiến hành sửa chữa tại Việt Nam.
2.15. Mã G13
Có tên gọi là tạm nhập miễn thuế. Sẽ được thực hiện trong trường hợp nhập khẩu máy móc thiết bị do các bên thuê gia công cung cấp để phục vụ hợp đồng gia công hoặc máy móc từ hợp đồng khác chuyển sang. Có thể sử dụng đối với trường hợp tạm nhập hàng hóa miễn thuế, bao gồm các loại hàng tham dự hội chợ, giới thiệu sản phẩm, giới thiệu máy móc dụng cụ nghề đề phục vụ cho hội nghị, hội thảo hoặc nghiên cứu khoa học và phát sinh các sản phẩm thể thao, biểu diễn văn nghệ, văn hóa chung.
2.16. Mã G51
Tên gọi là tái nhập khẩu hàng đã xuất. Trường hợp này được sử dụng để nhập khẩu hàng hóa tạm xuất bao gồm những hàng hóa đã tạm xuất của các cá nhân được nhà nước cho miễn thuế hoặc hàng hóa tạm xuất là dụng cụ, nghề nghiệp, phương tiện làm việc tạm xuất có thời hạn cụ thể của cơ quan, tổ chức hoặc người xuất cảnh. Bên cạnh đó, cũng có hàng hóa đã tạm xuất phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng khác.
2.17. Mã C11
Mã này chính là hàng gửi kho ngoại quan. Tác dụng chính là sử dụng cho hàng nước ngoài thực hiện gửi khoa ngoại quan.
2.18. Mã C21
Tên gọi là hàng đưa vào khu phí thuế quan thuộc các khu kinh tế cửa khẩu. Trường hợp này sẽ sử dụng nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài.
2.19. Mã H11
Tên gọi là hàng nhập khẩu khác: Trường hợp này được ứng dụng cho những mục là hàng hóa là quà biếu tặng hoặc quà tặng của tổ chức và cá nhân ở Việt Nam thực hiện gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài. Trường hợp đây là những mẫu hàng hóa của cơ quan đại diện bộ ngoại giao, của các tổ chức quốc tế tại Việt Nam hoặc những người làm việc tại những cơ quan, tổ chức này. Thêm nữa, hàng hóa này thực hiện viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại hoặc những mẫu hàng hóa là hàng mẫu không thanh toán hoặc hàng hóa là hành lý cá nhân của người nhập cảnh gửi theo yêu cầu vận đơn. Thêm trường hợp nữa là những mẫu hàng hóa mang theo người nhập cảnh vượt qua tiêu chuẩn miễn thuế (bao gồm những mẫu hàng hóa mua bán, thực hiện trao đổi của cư dân biên giới vượt định mức miễn thuế).
Trên đây là tổng hợp toàn bộ những mã về các loại hình xuất nhập khẩu để mỗi người có thể theo dõi và nắm rõ. Trong quá trình hoạt động và làm việc trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, nếu nắm rõ các loại hình xuất nhập khẩu tại Việt Nam sẽ giúp mỗi chúng ta có được cái nhìn tổng quan cũng như thực hiện chính xác các thủ tục hải quan theo đúng yêu cầu chung.
Hy vọng với những thông tin được cung cấp trong bài viết sẽ đem lại những thông tin cực kỳ hữu ích cho tất cả mọi người trong vấn đề kê khai xuất nhập khẩu.
Nguồn: https://bankstore.vn
Danh mục: Tổng Hợp