Hiện nay trên thị trường đang lưu hành rất nhiều loại thuốc COX 2. Tuy nhiên lại rất ít người biết COX 2 là gì? Tác dụng của COX 2? Những loại thuốc ức chế COX 2 là gì? Những lưu ý khi sử dụng thuốc ức chế COX 2? Tác dụng phụ của thuốc ức chế COX 2 là gì? Nội dung bài viết về sau của Bankstore sẽ giới thiệu đến bạn các nội dung liên quan đến COX 2.
- Nêu cảm nhận và Phân tích bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm – Ngữ Văn 10
- Nêu Cảm nhận của bản thân về bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu
- Phương pháp điều trị ung thư gan bằng phương pháp Toce – Những lưu ý khi điều trị bằng phương pháp Toce
- 6s là gì? Các nội dung của mô hình quản lý 6s
- Cyfra 21-1 là gì? Những trường hợp nào cần xét nghiệm Cyfra 21-1 và Cách đọc kết quả xét nghiệm Cyfra 21-1
[Pharmog SS1 – Tập 10] – Dược lý về Thuốc chống viêm không steroid – NSAIDs
Dược lý về Thuốc chống viêm không steroid – NSAIDs
Code mở khóa BP 2016: 5qSDZAJh2fR136VOQbonNujS-AugLLzplJGeSFvI200
Bạn đang xem: Tìm hiểu về COX 2 là gì? Tổng hợp thông tin liên quan đến thuốc COX 2
Thuốc chống viêm không steroid (tiếng Anh: non-steroidal anti-inflammatory drug, viết tắt là NSAID) là loại thuốc có tác dụng hạ sốt, giảm đau, chống viêm không có cấu trúc steroids.
I. CÁC NHÓM THUỐC :
1. Nhóm NSAIDs không chọn lọc :
1.1. Phân Nhóm Salicylates: Aspirin (acetylsalicylic acid), Salicylic acid ….
1.2. Phân Nhóm Propionic acid: Ibuprofen, Ketoprofen , Naproxen … .
1.3. Phân Nhóm Acetic acid: Indomethacin, Diclofenac (voltaren)…
1.4. Phân Nhóm Enolic acid (Oxicam): Piroxicam, Meloxicam (Mobic) , Phenylbutazone…
2. Nhóm NSAIDs chọn lọc COX-2 (Coxibs): Celecoxib, Etoricoxib, Parecoxib……
3. Paracetamol (acetaminophen) có tác dụng chống viêm không đáng kể, nhưng lại sở hữu tác dụng hạ sốt và giảm đau rất tốt, nên đôi khi vẫn được xếp trong nhóm này.
II. HIỆU LỰC CHỐNG VIÊM:
Tác dụng chống viêm của rất nhiều thuốc khác nhau, lấy aspinrin làm chuẩn thì Diclofenac, Indomethacin có tác dụng chống viêm mạnh gấp 10 lần, Naproxen, Piroxicam,gấp từ 6,5 – 4,9 đến 3,9 lần. Có thể sắp xếp hiệu lực chống viêm của rất nhiều thuốc theo thứ tự của chúng với liều trung bình như sau:
Indometacin – Diclofenac – Piroxicam – Ketoprofen – Naproxen – Aspirin.
III. HIỆU LỰC GIẢM ĐAU :
Tác dụng giảm đau của rất nhiều thuốc Diclofenac, Indomethacin mạnh gấp 6-31 lần so với Aspirin. Tác dụng giảm đau với liều trung bình được xếp theo thứ tự như sau:
Diclofenac – Indomethacin – Piroxicam – Naproxen – Ibuprofen – Aspirin – Ketoprofen.
IV. LƯU Ý: Ngoài chống chỉ định ở người viêm loét dạ dày, suy thận, suy gan thì:
Thuốc gây hội chứng xuất huyết, làm nối dài thời gian chảy máu, có thể gây ra hiện tượng kỳ lạ xuất huyết dưới da do ức chế ngưng kết tiểu cầu. —– Chống chỉ định khi mắc kèm xuất huyết
Với thai phụ : Đơn giản gây quái thai ở 3 tháng đầu, ở 3 tháng cuối có thể làm tăng thời gian mang thai vì ức chế PGE, PGF (là chất gây tăng co bóp tử cung), đồng thời có thể ảnh hưởng tác động chức phận của thai nhất là tuần hoàn và hô hấp. ——– Chống chỉ định ở Phụ nữ có thai.
Trên hệ tim mạch: các thuốc ức chế COX-2 và liều cao các thuốc NSAIDs truyền thống có nguy cơ gây nhồi máu cơ tim do làm mất đi cân bằng PGI2 và TXA2.
Link thông tin các thuốc:
https://pharmog.com/wp/aceclofenac/
https://pharmog.com/wp/acemetacine/
https://pharmog.com/wp/aspirin/
https://pharmog.com/wp/bromfenac/
https://pharmog.com/wp/celecoxib/
https://pharmog.com/wp/clonixin-lysin…
https://pharmog.com/wp/dexibuprofen/
https://pharmog.com/wp/dexketoprofen/
https://pharmog.com/wp/diclofenac/
https://pharmog.com/wp/etodolac/
https://pharmog.com/wp/etofenamate/
https://pharmog.com/wp/etoricoxib/
https://pharmog.com/wp/floctafenine/
https://pharmog.com/wp/morniflumate-n…
V. NGUYÊN TẮC CHUNG :Các thuốc đều gây kích ứng niêm mạc dạ dày gây loét, chảy máu (trừ paracetamol) nên những khi dùng thuốc cần chú ý:
1. Phải uống thuốc lúc no.
2. Không dùng thuốc cho bệnh nhân loét hoặc có tiền sử loét dạ dày hành tá tràng.
3. Trong trường hợp thật cần thiết, phải dùng các chất bảo vệ niêm mạc dạ dày (Misoprostol hoặc các thuốc bảo vệ dạ dày khác). Song cần lưu ý rằng những tai biến tiêu hóa không phải chỉ do tác dụng kích thích trực tiếp của thuốc lên niêm mạc mà còn do tác dụng toàn thân của thuốc.
4. Khi điều trị nối dài, cần kiểm tra có định kỳ (2 tuần 1 lần) công thức máu và chức năng gan thận.
5. Nếu dùng liều cao để tấn công chỉ dùng nối dài 5-7 ngày.
6. Không dùng phối hợp các thuốc NSAID với nhau vì làm tăng độc tính của nhau.
7. Không dùng cùng với những chống đông, nhất là loại vitamin K (dicumarol, warfarin), vì làm tăng tác dụng chống đông. Không dùng cùng các sulfamid hạ đường huyết, diphenylhydantoin vì thuốc đẩy chúng thoát khỏi huyết tương làm tăng độc tính. Khi cần phối phù hợp với các thuốc trên thì phải giảm liều các thuốc đó.
Cảm ơn các bạn đã theo dõi video của Pharmog!
—
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Facebook: facebook.com/pharmog/
► Group : facebook.com/groups/pharmog/
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Website: pharmog.com
► E-Mail: pharmog309@gmail.com
Tìm hiểu COX 2 là gì?
COX 2 là gì là từ khóa được tìm kiếm rất nhiều hiện nay. Trên thực tế, có rất nhiều loại thuốc có nguồn gốc từ COX 2 và được sử dụng để điều trị nhiều bệnh khác nhau. Tuy nhiên nhiều người lại không nắm rõ COX 2 là gì và các thông tin liên quan đến COX 2.
COX 2 là viết tắt của cyclooxygenase 2 là một trong 2 enzyme thuộc nhóm cyclooxygenase. Rất khác với cox 1, COX 2 bình thường không có trong tế bào, các mô của cơ thể mà chúng được tạo ra khi có sự kích thích của rất nhiều hoá chất trung gian trong phản ứng viêm.
COX-2 là một phần của phản ứng viêm, gây giãn mạch và ức chế tiểu cầu. Sự ức chế COX-2 của NSAIDs có tác dụng khi đối chiếu với đau, sốt và viêm nhiễm. Hiểu một cách đơn giản, COX 2 được tính là sản phẩm của quá trình viêm vì nó được sản xuất ra bởi các tế bào viêm.
Tác dụng của COX 2 là gì?
Như trong phần định nghĩa COX 2 là gì có nhắc đến COX 2 bình thường không có trong tế bào, các mô của cơ thể hoặc có hoạt tính rất thấp trong tế bào. Tuy nhiên, do một nguyên nhân nào đó là yếu tố viêm ngoại lai xâm nhập vào cơ thể.
Các yếu tố này gồm có vi trùng, virus, ký sinh trùng…kích thích cơ thể sản sinh các cytokine là các marker trong quá trình viêm. Khi cơ thể sản sinh các chất này sẽ kéo theo một loạt các phản ứng làm tăng sinh COX 2 trong các tế bào bạch huyết cầu đơn nhân, đại thực bào, màng hoạt dịch và các mô sụn…
Làm tăng thân nhiệt
Khi COX 2 được hoạt hoá, chúng tham gia vào quá trình tổng hợp prostaglandin E1,E2 từ acid arachidonic của vùng dưới đồi.
Các prostaglandins có tác dụng làm tăng quá trình tạo nhiệt và giảm quá trình thải nhiệt gây nên tình trạng sốt.
Tham gia phản ứng viêm
Bên cạnh tác dụng làm tăng thân nhiệt, COX 2 còn là một chất trung gian hoá học của phản ứng viêm, chúng có tác dụng thúc đẩy phản ứng viêm.
Kích thích gây đau
Ngoài tác dụng gây tăng thân nhiệt và tham gia vào quá trình viêm thường được nhắc đến trong các tài liệu về COX 2 là gì, nó còn tồn tại tác dụng gây đau do kích thích sản sinh prostaglandin E2. Chất này trong cơ thể có khả năng làm tăng tính cảm thụ của rất nhiều dây thần kinh cảm giác với những chất trung gian gây đau như bradykinin, histamin, serotonin…
Ứng dụng của COX 2 là gì?
Thuốc ức chế COX 2 là gì?
Thuốc ức chế COX 2 là những thuốc có khả năng làm ức chế khi đối chiếu với tác dụng của COX 2 do đó những thuốc này còn có khả năng làm giảm đau, hạ sốt, chống viêm.
Các thuốc ức chế chọn lọc COX 2
- Meloxicam: Các thuốc thường gặp là mobic, melobic..dưới dạng viên nén 7,5mg, bột pha tiêm 15mg với liều 7,5 mg /lần/ngày, tối đa 15mg/ ngày.
- Nimesulide: Thuốc thường gặp là emsulide 100 mg với liều 100mg/ lần uống gấp hai/ ngày.
Các thuốc ức chế chuyên biệt COX 2
Trong các tài liệu về COX 2 là gì, chưa tồn tại tài liệu nào khẳng định tác dụng vượt trội của rất nhiều thuốc ức chế chuyên biệt. Tuy nhiên, về mặt lâm sàng, cũng như tác dụng điều trị trên bệnh nhân cho thấy các thuốc ức chế chuyên biệt có tác dụng làm giảm đau mạnh và hạn chế tối đa tác dụng phụ lên cơ quan tiêu hoá.
Celecoxib: Thuốc được bào chế dạng viên nang 100mg, 200mg với liều 200mg/lần/ngày khi đối chiếu với viêm xương khớp và 200mg* gấp hai/ngày.
Chỉ định của thuốc ức chế COX 2
Thuốc ức chế COX 2 thường được chỉ định trong điều trị các cơn đau, viêm trong viêm khớp cấp hoặc đợt cấp của viêm khớp mạn tính và những người dân có tiền sử viêm loét dạ dày.
Chống chỉ định của thuốc ức chế COX 2
Trong các tài liệu về COX 2 là gì gần như không có ghi nhận về các chống chỉ định của rất nhiều thuốc ức chế COX 2, trừ những trường hợp dị ứng với những thành phần của thuốc.
Ngoài ra, những bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày tá tràng, suy gan, suy thận nặng và phụ nữ đang sẵn có thai không được sử dụng các thuốc ức chế COX 2.
Tác dụng phụ của thuốc ức chế COX 2
Mặc dù không khiến ảnh hưởng tác động đến đường tiêu hóa như các loại thuốc chống viêm khác nhưng các thuốc ức chế COX 2 có thể gây ra một số tác dụng phụ như đau đầu, buồn nôn, nôn, nổi mẩn, tăng nhạy cảm với ánh sáng, tăng men gan…
Trên đây là một số thông tin liên quan đến COX 2 là gì? Tác dụng của COX 2 là gì và những vấn đề về thuốc ức chế COX 2. Nếu như khách hàng có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến chủ đề COX 2 là gì, hãy để lại vướng mắc trong phần phản hồi về sau để Dinhnghia.vn hỗ trợ giải đáp nhé!
Nguồn: https://bankstore.vn
Danh mục: Giáo Dục