Tài khoản thanh toán là gì? So sánh tài khoản thanh toán và tài khoản tiết kiệm?

Theo sự phát triển của kinh tế và công nghệ, con người ngày càng dần chuyển sang giao dịch tiền ảo thay vì sử dụng tiền mặt. Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập các tài khoản thanh toán, giúp cho quá trình giao dịch trở nên thuận tiện và nhanh chóng. Bài viết này sẽ khám phá khái niệm tài khoản thanh toán và phân biệt giữa tài khoản thanh toán và tài khoản tiết kiệm.

Hệ thống pháp lý:

– Văn bản hợp nhất số 13/VBHN-NHNN hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Tổng đài Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7: 1900.6568

1. Tài khoản thanh toán là gì?

Tài khoản thanh toán có thể bao gồm các loại tài khoản sau: tài khoản thanh toán cá nhân, tài khoản thanh toán tổ chức và tài khoản thanh toán chung.

+ Tài khoản thanh toán cá nhân là tài khoản mở bởi cá nhân khách hàng tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

+ Tài khoản thanh toán tổ chức là tài khoản mở bởi tổ chức khách hàng tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

+ Tài khoản thanh toán chung là tài khoản thanh toán mà có ít nhất hai chủ thể khác nhau đồng sở hữu. Chủ sở hữu của tài khoản thanh toán chung có thể là tổ chức hoặc cá nhân. Mục đích sử dụng tài khoản thanh toán chung, quyền và nghĩa vụ của các chủ sở hữu tài khoản thanh toán chung phải được xác định rõ bằng văn bản. Tài khoản thanh toán chung là tài khoản không sử dụng tiền mặt.

Quy trình và thủ tục mở tài khoản thanh toán:

– Khi có nhu cầu mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước, tổ chức mở tài khoản thanh toán lập một bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 13/VBHN-NHNN này và gửi đến Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố) nơi yêu cầu mở tài khoản thanh toán.

– Khi nhận được hồ sơ mở tài khoản thanh toán, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố sẽ kiểm tra các giấy tờ trong hồ sơ và so sánh với thông tin đã kê khai tại giấy yêu cầu mở tài khoản thanh toán, đảm bảo tính chính xác và khớp nhau.

Trong trường hợp các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán không phải là bản sao được chứng thực, là bản sao từ sổ gốc, tổ chức mở tài khoản thanh toán phải xuất trình bản chính để so sánh, người so sánh phải ký xác nhận trên bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.

– Trong vòng 1 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ mở tài khoản thanh toán của tổ chức mở tài khoản thanh toán, Ngân hàng Nhà nước sẽ xử lý việc mở tài khoản thanh toán như sau:

+ Trường hợp hồ sơ mở tài khoản thanh toán đầy đủ và hợp lệ, thông tin kê khai tại giấy yêu cầu mở tài khoản thanh toán khớp với các giấy tờ liên quan trong hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước sẽ mở tài khoản thanh toán và thông báo cho khách hàng biết về số tài khoản và ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản thanh toán;

+ Trường hợp hồ sơ mở tài khoản thanh toán chưa đầy đủ, không hợp lệ hoặc có sự không khớp giữa thông tin kê khai tại giấy yêu cầu mở tài khoản thanh toán và các giấy tờ liên quan trong hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước sẽ thông báo cho khách hàng để hoàn thiện hồ sơ, gửi lại Ngân hàng Nhà nước để xem xét và xử lý theo quy định tại điểm a, khoản 3 của Thông tư số 13/VBHN-NHNN này;

+ Trường hợp Ngân hàng Nhà nước từ chối mở tài khoản thanh toán, Ngân hàng Nhà nước sẽ thông báo lý do cho khách hàng biết.

Mục đích sử dụng tài khoản thanh toán.

– Tài khoản thanh toán mở tại Ngân hàng Nhà nước có thể được sử dụng để gửi và rút tiền mặt, phát hành séc, ghi nợ, theo dõi và thực hiện các giao dịch thanh toán thông qua hệ thống thanh toán do Ngân hàng Nhà nước tổ chức và điều hành, thực hiện thanh toán thông qua tài khoản và các dịch vụ thanh toán khác do Ngân hàng Nhà nước cung cấp.

– Tài khoản thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mở tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước được sử dụng để thực hiện các giao dịch thanh toán khi tham gia vào tình trạng thị trường mở, mua bán công cụ chuyển nhượng, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc Nhà nước, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các hoạt động khác trên thị trường tiền tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài khoản thanh toán.

– Chủ sở hữu tài khoản thanh toán có các quyền sau:

+ Sử dụng số tiền trong tài khoản thanh toán để thực hiện các giao dịch thanh toán hợp pháp và hợp lệ. Chủ sở hữu tài khoản thanh toán được tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (nơi mở tài khoản) tạo điều kiện thuận tiện và an toàn khi sử dụng tài khoản thanh toán;

+ Lựa chọn sử dụng các phương tiện, dịch vụ và tiện ích thanh toán được cung cấp bởi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;

+ Ủy quyền cho người khác sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này;

+ Yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cung cấp thông tin về các giao dịch thanh toán và số dư trên tài khoản thanh toán theo thỏa thuận với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;

+ Có quyền yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán tạm khóa hoặc đóng tài khoản thanh toán khi cần thiết và thông báo cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán về việc phát sinh tranh chấp về tài khoản thanh toán chung giữa các chủ sở hữu tài khoản thanh toán chung;

+ Có các quyền khác theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận bằng văn bản giữa chủ sở hữu tài khoản và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, miễn là không vi phạm quy định của pháp luật hiện hành.

– Chủ sở hữu tài khoản thanh toán có các nghĩa vụ sau:

+ Đảm bảo có đủ số tiền trong tài khoản thanh toán để thực hiện các giao dịch thanh toán đã lập. Trong trường hợp có thỏa thuận thấu chi với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, chủ sở hữu tài khoản thanh toán phải thực hiện các nghĩa vụ liên quan khi chi trả vượt quá số tiền có trong tài khoản;

+ Tuân thủ các quy định về việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại Thông tư này;

+ Thông báo kịp thời cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán về bất kỳ sai sót hay nghi ngờ nào liên quan đến tài khoản của mình hoặc có dấu hiệu lợi dụng tài khoản của mình;

+ Hoàn trả hoặc hợp tác với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để hoàn trả số tiền do sai sót hoặc nhầm lẫn đã được ghi vào tài khoản thanh toán của mình;

+ Cung cấp đầy đủ, rõ ràng và chính xác các thông tin liên quan đến việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán. Thông báo kịp thời và cung cấp các giấy tờ liên quan cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán về bất kỳ thay đổi nào liên quan đến thông tin trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán. Việc thay đổi thông tin về tài khoản thanh toán mở tại Ngân hàng Nhà nước sẽ được thực hiện theo Phụ lục số 03 đi kèm Thông tư này;

+ Duy trì số dư tối thiểu trong tài khoản thanh toán theo quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;

+ Chịu trách nhiệm về mọi tổn thất do sai sót hoặc lợi dụng/tồn tại trường hợp lừa đảo trong quá trình sử dụng dịch vụ thanh toán qua tài khoản do lỗi của mình;

+ Không cho thuê hoặc cho mượn tài khoản thanh toán của mình;

+ Không sử dụng tài khoản thanh toán để thực hiện các giao dịch nhằm mục đích rửa tiền, tài trợ khủng bố, lừa đảo, gian lận hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác.

Đối tượng mở tài khoản thanh toán

– Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản thanh toán cho các tổ chức sau đây:

+ Tổ chức tín dụng (trụ sở chính);

+ Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam;

+ Kho bạc Nhà nước Trung ương.

– Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là chi nhánh Ngân hàng Nhà nước) mở tài khoản thanh toán cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và Kho bạc Nhà nước trên địa bàn.

Tài khoản thanh toán tiếng Anh là “Spend Account”.

2. So sánh tài khoản thanh toán và tài khoản tiết kiệm:

Giống nhau:

– Cả hai đều được bảo mật thông tin tài khoản theo quy định của pháp luật.

– Cả hai đều được thực hiện thông qua nhà cung cấp dịch vụ, chủ yếu là ngân hàng.

Khác nhau:

Tiêu chí Tài khoản thanh toán Tài khoản tiết kiệm
Mục đích sử dụng Tài khoản thanh toán dùng để chi tiêu, thanh toán là chủ yếu. Số tiền có trong tài khoản thanh toán có thể sử dụng cho bất kỳ dịch vụ nào, nhanh chóng và tiện lợi. Ngoài ra, tài khoản này cũng có thể dùng cho việc chuyển khoản, nhận lương hàng tháng,… Tài khoản tiết kiệm có mục đích để tiết kiệm và sinh lời, chủ sở hữu tài khoản có thể nhận lãi sau khi gửi tiền hoặc theo định kỳ. Vì vậy, mục đích sâu xa của tài khoản này là đầu tư cho tương lai.
Hình thức thẻ ngân hàng Tài khoản thanh toán sử dụng thông qua các loại thẻ thanh toán như thẻ ghi nợ nội địa, thẻ ghi nợ Mastercard, thẻ Visa,…để người sở hữu tài khoản có thể giao dịch với ngân hàng. Tài khoản tiết kiệm được thể hiện qua sổ tiết kiệm. Mọi hoạt động gửi tiền, rút tiền, lãi suất được ghi lại trong cuốn sổ này.
Cách rút tiền mặt Tài khoản thanh toán cho phép rút tiền mặt nhanh chóng thông qua máy ATM. Người sử dụng tài khoản tiết kiệm phải thực hiện giao dịch tại ngân hàng cung cấp dịch vụ.
Lãi suất áp dụng Tài khoản thanh toán có lãi suất linh hoạt và không có kỳ hạn. Tài khoản tiết kiệm có nhiều loại lãi suất theo thời gian gửi tiền mà chủ tài khoản tiết kiệm có thể lựa chọn và số lượng đăng ký không giới hạn. Khách hàng sẽ phụ thuộc vào loại kỳ hạn đã đăng ký trước đó. Nếu rút tiền trước kỳ hạn, lãi suất sẽ được tính theo lãi suất không kỳ hạn.

3. Rủi ro trong sử dụng tài khoản thanh toán:

– Rủi ro trong quá trình sử dụng, chủ sở hữu không thực hiện được thanh toán.

– Hệ thống an ninh bảo mật chưa đảm bảo an toàn, dễ dẫn đến mất thông tin và rủi ro mất tiền trong tài khoản.

– Số lượng các hoạt động giả mạo thẻ, lừa đảo ngày càng tăng khiến người sử dụng tài khoản thanh toán trở nên không an tâm.

You May Also Like

About the Author: Nguyễn Thế Hoàng

Là một người đam mê tìm hiểu về kinh doanh, tài chính, ngân hàng, chuyên hỗ trợ tư vấn doanh nghiệp về các thủ tục pháp lý, cách thành lập công ty, làm báo cáo thuế, bảo hiểm.